QUA LÂU (Quả)
Fructus Trichosanthis
Quả chín
đã phơi hay sấy khô của cây Qua lâu (Trichosanthes
kirilowii Maxim.) hoặc cây Song biên qua lâu (Trichosanthes
rosthornii Harms), họ Bí (Cucurbitaceae).
Mô tả
Quả hình
bầu dục rộng hoặc hình cầu, dài
7 – 15cm, đường kính 6 – 10cm. Mặt
ngoài màu đỏ cam hoặc vàng cam,
nhăn nheo hoặc nhẳn bóng. Đỉnh
quả còn sót lại gốc vòi nhụy
hình sợi tròn. Đáy quả hơi
nhọn với vòi cuốn còn sót lại.
Quả nặng nhẹ khác nhau không đồng
nhất. Chất xốp, dễ vỡ. Mặt trong
màu trắng vàng, có các xơ hình
mắc lưới màu vàng đỏ. Ruột
quả màu vàng cam, dính đặc sệt,
có nhiều hạt kết dính lại thành
đám. Có mùi như mùi
đường cháy.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ
lục 9.6, 1 g, 105 0C, 4 giờ).
Chất chiết
được trong dược liệu
Cân chính xác khoảng 4
g bột dược liệu cho vào bình nón. Thêm chính xác 100 ml methanol (TT), đậy kín, lắc
6 giờ, để yên 18 giờ. Lọc qua phễu lọc
khô. Lấy chính xác 20 ml dịch lọc cho vào cốc thuỷ
tinh (đã sấy ở 105 oC và đã cân bì). Cô trong
cách thuỷ đến cắn khô. Sấy cắn ở 105 oC
trong 3 giờ, để nguội trong bình hút ẩm. Cân xác định
khối lượng. Cắn thu được không được
dưới 9,0% (kl/kl) tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Thu hoạch vào
mùa thu, hái lấy quả chín, cắt
cả cuống, hong khô nơi thoáng mát và
phơi âm can hoặc sấy nhẹ đến khô.
Bào chế
Tách bỏ cuống và lau
sạch đất, dát mỏng, thái lát hay cắt thành
miếng.
Bảo quản
Nơi khô mát, tránh mốc
mọt.
Tính vị, quy kinh
Cam, vi khổ, hàn. Quy vào các
kinh phế, vị, đại tràng.
Công năng, chủ trị
Thanh
nhiệt, trừ đàm, nhuận táo, tán kết. Chủ
trị: ho đờm do phế nhiệt, đau thắt
ngực, kết hung đầy bĩ ngực và
thượng vị, nhũ ung, phế ung, trường ung,
đại tiện bí kết.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày dùng 9 - 15 g, phối
ngũ trong các bài thuốc.
Kiêng kỵ
Phản Ô đầu,
Phụ tử và Thiên hùng. Không dùng cho người tỳ
hư gây ỉa lỏng.